Kế hoạch giáo dục 2019

Đăng ngày: 2019-11-14 12:36:55
Sửa ngày: 2019-11-14 12:36:55
Ngày ký: 12/09/2019
Ngày hiệu lực: 12/09/2019
Người đăng: mamnonttthuthua

Tên file: Ke20hoach20phat20trien20giao20duc2020181-1.doc
Kích thước: 143.50 KB
Tải về


Tên file: Ke20hoach20phat20trien20giao20duc2020181.doc
Kích thước: 143.50 KB
Tải về


UBND HUYỆN THỦ THỪA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 711 /KH-PGDĐT Thủ Thừa, ngày 12 tháng 9 năm 2019

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2019

Căn cứ Công văn số 1502/SGDĐT- HCQT ngày 15/6/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Long An về việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán NSNN địa phương năm 2019; Phòng Giáo dục và Đào tạo Thủ Thừa xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục – đào tạo của huyện năm 2019 với các nội dung như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017 và ước thực hiện kế hoạch 2018
1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội năm 2017 diễn ra trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức như: thời tiết diễn biến khó lường; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi luôn tìm ẩn; giá bán nông sản thấp, khó tiêu thụ; vốn đầu tư xây dựng cơ bản hạn chế… đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Tuy gặp nhiều khó khăn, được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của các Sở ngành tỉnh; sự quyết tâm phấn đấu nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong huyện nên tình hình kinh tế – xã hội của huyện tiếp tục phát triển với nhiều kết quả khả quan.
Tổng sản lượng lương thực đạt 208.113 tấn đạt 100,15% kế hoạch tỉnh giao; Hoạt động các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng khá; Hoạt động thương mại – dịch vụ phát triển ổn định; Chất lượng giáo dục – đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực; Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường, không có dịch bệnh xảy ra; Các hoạt động văn hóa, thông tin và thể thao được duy trì thực hiện thường xuyên, ngày càng đi vào nề nếp; Chất lượng “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được duy trì ổn định. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
a)Tình hình thực hiện tuyển mới các cấp học, quy mô trẻ mầm non, học sinh các cấp học.
* Bậc MN-MG:
– Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh năm học 2017-2018, 100% các đơn vị đã tuyển sinh theo kế hoạch, đảm bảo khách quan, công khai và công bằng, tuyển đúng chỉ tiêu được giao. Ưu tiên tiếp nhận tối đa số trẻ 5 tuổi vào lớp mẫu giáo. Bố trí các lớp học đảm bảo sĩ số trẻ trên lớp theo quy định và chỉ tiêu được giao.
– Các trường làm tốt công tác tham mưu, phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể vận động đưa trẻ đến lớp nhất là trẻ 5 tuổi, chuẩn bị chu đáo các điều kiện cho trẻ đến trường một cách đầy đủ, phù hợp với trẻ mầm non.
– Năm học 207-2018 cấp học mầm non thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra, cụ thể: Tòan huyện có 13 trường MN-MG và 01 tổ mẫu giáo ghép chung với tiểu học Tân Lập (không tăng, giảm so với năm học trước). Huyện đã huy động: 3545 trẻ với 121 nhóm, lớp công lập và tư thục (tăng 7 nhóm, lớp và 218 trẻ so với cùng kỳ).
– Trẻ 5 tuổi ra lớp MG 1591/1591 đạt tỉ lệ 100% tăng 330 trẻ so với cùng kỳ
– Tổng số lớp mẫu giáo 5 tuổi: 51/51 lớp, bán trú 100%.
– Công tác kiểm định chất lượng giáo dục:
+ Tổng số trường hoàn thành báo cáo TĐG: 13/13, tỷ lệ 100%.
+ Tự đánh giá: 1/13 đơn vị không đạt; 5/13 đơn vị đạt cấp độ 1; 1/13 đơn vị đạt cấp độ II và 6/13 đơn vị đạt cấp độ III.
+ Đánh giá ngoài: Có 11/13 đơn vị đánh giá ngoài trong đó có 6/13 trường đạt cấp độ 3, tỷ lệ 46.15% và 5/13 trường đạt cấp độ 1, tỷ lệ 38.46%; tăng 03 trường so với cùng kỳ.
– Trường chuẩn quốc gia: Theo lộ trình năm 2017 huyện có thêm 01 đơn vị đạt chuẩn mức độ 1(MN Thị Trấn), tới thời điểm tháng 5/2018 toàn huyện có 7/13 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, tỷ lệ 53.84% tăng 01 đơn vị so với cùng kỳ.
* Bậc học Tiểu học:
– Công tác tuyển sinh đầu cấp lớp 1: Đối với các trường Tiểu học thuộc địa bàn thị trấn và các xã thuận lợi như: thị trấn Thủ Thừa, xã Nhị Thành, xã Bình Thạnh, xã Bình An, xã Mỹ An và xã Mỹ Phú, Hiệu trưởng đơn vị căn cứ điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị tiếp nhận 100% học sinh trên địa bàn xã, thị trấn; ngoài ra có thể tiếp nhận thêm một số học sinh ngoài địa bàn có nhu cầu đăng ký học tại trường, số học sinh ngoài địa bàn lập thành danh sách riêng trình lãnh đạo Phòng GD&ĐT phê duyệt. Tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn huyện là: 1290 trẻ, ra lớp 1290 đạt tỷ lệ 100%.
– Trong năm học 2017-2018 huyện đã huy động 6822 học sinh ra lớp, có 241 lớp ( bình quân 28,3 hs/lớp).
* Bậc học THCS:
– Công tác tuyển sinh đầu cấp lớp 6: Tổng số học sinh đăng ký Xét tuyển vào lớp 6 năm học 2017-2018 các trường THCS trên địa bàn huyện là 1.372 học sinh. Tỷ lệ đạt 100%.
– Toàn huyện có 09 trường THCS với 144 lớp so với năm học trước tăng 3 lớp tỷ lệ 2.08% và 5.306 học sinh so với năm học trước tăng 103 học sinh tỷ lệ 1.94% .
– Số học sinh giảm so với đầu năm học là 47 học sinh (chuyển đến, tái huy động: 16 học sinh; chuyển đi: 67 học sinh, bỏ học: 47 học sinh).
b)Tỷ lệ đi học so với dân số trong độ tuổi mầm non, tiểu học, trung học cơ sở :
Tỷ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi: 8,49%
Tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ (3-5 tuổi): 77,72%
Tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ tuổi (6-10 tuổi): 100%
Tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ tuổi (11-14 tuổi): 100%
c)Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở;
Học sinh sau TN THCS được tư vấn, phân luồng học sinh đảm bảo tỷ lệ trúng tuyển vào lớp 10 hệ THPT là 72%, hệ GDTX tại trường THPT trên địa bàn huyện là 15%, số còn lại tiếp tục tư vấn, vận động các em tham gia học tập tại các trường nghề trên các địa bàn lân cận.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2017-2018 theo Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2.1. Đối với 9 nhiệm vụ trọng tâm:
a) Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, quy mô học sinh, cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở, chỉ đạo của UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương trong năm học 2017-2018 như sau:
* Giáo dục Mầm non:
– Mở rộng quy mô trường lớp bán trú: Tổng số nhóm, lớp MN – MG (kể cả tư thục): 121 (trong đó 9 nhóm, lớp tư thục, 3 nhóm trẻ công lập, 103 lớp mẫu giáo công lập và 6 lớp MG tư thục) tăng 01 nhóm, lớp tư thục và tăng 6 lớp mẫu giáo tư thục so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do xây dựng thêm các phòng học mới, mở thêm các nhóm, lớp tư thục, trẻ ra lớp nhiều hơn so với cùng kỳ.
– Tổng số trẻ được tổ chức nuôi ăn: 3542/3545 tỷ lệ 99.91% tăng 2.01% so với năm học trước.
– Thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tạo nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất, nhân lực…Toàn huyện có 11/13 xã thị trấn có trường MN-MG, hiện còn 02 xã chưa thành lập trường MG (xã Tân Lập và xã Long Thành). Trẻ 5 tuổi ra lớp 1591/1591 đạt tỉ lệ 100% tăng 330 trẻ so với cùng kỳ. Huyện đã kiểm tra công nhận 12/13 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi. Qua kiểm tra các đơn vị tiếp tục hòan chỉnh hồ sơ để chuẩn bị đón đoàn kiểm tra công nhận của Tỉnh vào tháng 12/2018.
* Giáo dục Tiểu học :
– Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh: Tổng số trường:17; lớp học: 241 lớp; học sinh: 6.822.
Toàn huyện Thủ Thừa có 12/13 xã, thị trấn có trường tiểu học, còn 01 xã Long Thành chưa có trường tiểu học.
* Giáo dục Trung học cơ sở:
– Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh: Tổng số trường: 09; lớp học: 144 lớp; học sinh: 5306.
Toàn huyện có 9/13 xã, thị trấn có trường THCS; Hiện còn 04 xã chưa thành lập trường THCS ( xã Tân Lập, Long Thành, Long Thuận, Mỹ Phú)
* Giáo dục thường xuyên
– Phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện củng cố, thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp huyện; các mảng công tác về xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập giáo dục, bổ túc văn hóa; hoạt động của các trung tâm Văn hóa thể thao và Học tập cộng đồng được củng cố, góp phần nâng cao dân trí và đẩy mạnh quá trình xây dựng các mô hình “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” ở các xã, thị trấn.
– Toàn huyện có 13/13 xã, thị trấn có trung tâm VHTT&HTCĐ. Các trung tâm đã làm tốt công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu người học; chuyển giao công nghệ theo các chuyên đề khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chính trị – thời sự, pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, y tế… phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương.
b) Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
* Thuận lợi: được sự quan tâm của lãnh đạo sở ngành và lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp; các tổ chức có liên quan; cơ sở vật chất trường lớp các thiết bị tương đối ổn định cơ bản đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy và học và các hoạt động khác. Cán bộ giáo viên, nhân viên tích cực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tỷ lệ GV trên chuẩn ngày càng cao.
* Khó khăn: Biên chế được giao còn thấp chưa đủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục Đào tạo Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; tình hình thực tế, giáo viên bậc THCS thừa thiếu cục bộ không tuyển được loại hình nhân viên có nghiệp vụ về y tế, thư viện, thiết bị, văn thư cho nên để đáp ứng tình thế khó khăn trên buộc ngành sắp xếp lấy giáo viên làm nhiệm vụ trên dẫn đến tình trạng chung hiện nay là thừa giáo viên nhưng thiếu nhân viên GV phải kiêm nhiệm công việc thư viện, thiết bị thí nghiệm. Giáo viên Bậc Tiểu học thừa do giảm số học sinh, số lớp và sáp nhập các trường Tiểu học theo Đề án 02-ĐA/TU trong khi đó giáo viên Mầm non lại thiếu tương đối nhiều theo quy định tại Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
* Năm học 2018-2019 theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT thiếu: 62 nhân viên có nghiệp vụ (08 thiết bị, 21 Thư viện, 09 Văn thư, 13 y tế, 11 CNTT), thiếu 33 GV mầm non, 10 GV THCS (Văn: 04, Tiếng Anh (01), Tin học: 02, GDCD: 01, Thể dục: 02) và thừa 07 GV tiểu học
* Cơ cấu trình độ giáo viên: Đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn khá cao (GV Mầm non đạt chuẩn trình độ chuyên môn 203/203 tỷ lệ 100%, trên chuẩn (ĐH,CĐ): 165/203 đạt tỷ lệ 81.28%. GV Tiểu học đạt chuẩn trình độ chuyên môn 369/369 tỷ lệ 100%, trên chuẩn (ĐH,CĐ): 345/369 đạt tỷ lệ 93,49% . GV THCS đạt chuẩn trình độ chuyên môn 277/278 tỷ lệ 99,64%, trên chuẩn (ĐH): 191/278 đạt tỷ lệ 68.7% ).
* Giải pháp khắc phục: cân đối lực lượng, điều chuyển đơn vị thừa sang đơn vị thiếu, tiếp nhận những bộ môn có nhu cầu nếu còn thiếu xây dựng kế hoạch tuyển đảm bảo không vượt chỉ tiêu biên chế giao
c) Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
* Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo.
– Giáo dục mầm non:
Các đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện chương trình GDMN. Tổ chức thực hiện tốt việc lồng ghép các chuyên đề vào trong các hoạt động để giáo dục trẻ. Tổ chức và tham gia đầy đủ các phong trào, hội thi do huyện và Sở GD tổ chức Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được nâng lên, phát huy được khả năng sáng tạo của giáo viên; Giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc lập kế hoạch, lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp với trẻ, với địa phương, biết sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có để làm đồ dùng đồ chơi, tận dụng môi trường gần gũi để giúp trẻ trải nghiệm. Tích cực tìm kiếm các thông tin trên mạng Internet có ích cho GDMN vì vậy kỹ năng sử dụng máy tính được nâng lên. Tổng số GV có trình độ trên chuẩn là 170/228, tỷ lệ 83% tăng 11,7%.
Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất và tinh thần. Năm học 2017-2018 không có trường hợp xảy ra tai nạn thương tích cho trẻ. 100% trẻ đến trường mầm non đều được cân đo và khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm học. Kết quả, trẻ mạnh dạn, tự tin, chủ động, nhanh nhẹn hơn trong giao tiếp, ham học hỏi, tìm tòi khám phá, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục. Học hành vui chơi thoải mái hơn, không còn gò bó áp đặt trẻ .
– Giáo dục Tiểu học : Thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông ( ban hành hành kèm theo QĐ 16/2006-BGDĐT ngày 05/6/2006), dạy đúng phân phối chương trình, đúng kế hoạch thời gian năm học, thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và điều chỉnh dạy học theo văn bản 5842/2011/BGDĐT ngày 01/09/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Duy trì vững chắc về chuẩn PCGDTH đạt mức 3;
+ Thực hiện tốt phong trào thi đua: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
+ Triển khai thực hiện 2 mô hình “ giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học” và “xây dựng trường học xanh, sạch, an toàn”.
+ Thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý và trong giảng dạy.
+ Hoàn thành chương trình lớp học tỷ lệ cao: 99,22%
– Giáo dục THCS:Tiếp tục thực hiện dạy 2 buổi/ngày (3811/5370 học sinh tỷ lệ 70.97%; nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, góp phần nâng chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học do học lực yếu, kém.
+ Số học sinh có học lực từ Trung bình trở lên là: 5.142/5.306 học sinh đạt tỉ lệ: 96.90%. Tăng 0.21% so với năm học trước.
+ Số học sinh có hạnh kiểm từ Trung bình trở lên là: 5.305/5.306 học sinh đạt tỉ lệ: 99,98%, tăng 0,06% so với năm học trước.
+ Tốt nghiệp THCS: 1.264/1.264 tỷ lệ 100% (trong đó các trường THCS trực thuộc huyện 1.254, trườngTH,THCS và THPT Bồ Đề Phương Duy:10)
+ Năm học 2017-2018 toàn huyện có 08 trường THCS tổ chức dạy 2 buổi/ngày. Tổng số lớp học 2 buổi/ngày là 103 lớp tăng so với năm học trước 22 lớp; tổng số học sinh học 2 buổi/ngày là 3.766 học sinh tăng 775 học sinh so với năm học trước.
*Công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ
Tiến độ thực hiện đến tháng 12 năm 2017 toàn huyện đạt cụ thể như sau:
– Đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi;
– Đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3;
– Đạt chuẩn phổ cập PCGD THCS mức độ 1;
– Đạt chuẩn công tác xóa mù chữ mức độ 1;
– Số đối tượng trong độ tuổi 18-21 có bằng tốt nghiệp THPT, TCCN, tốt nghiệp nghề/tổng số đối tượng trong độ tuổi 18-21: 2836/ 3689, tỷ lệ 76.88%.
*Tình trạng học sinh bỏ học
Tình trạng học sinh bỏ học có chiều hướng giảm trong năm học, tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học sau hè vẫn còn ở mức cao, cụ thể:

Năm học
2014 – 2015
(Tính đến 31/5/2015) Năm học
2015 – 2016
(Tính đến 31/5/2016) Năm học
2016 – 2017
(Tính đến 31/5/2017) Năm học
2017 – 2018
(Tính đến 31/5/2018)
Tổng số
học sinh Tỷ lệ % Tổng số
học sinh Tỷ lệ % Tổng số
học sinh Tỷ lệ % Tổng số
học sinh Tỷ lệ %
Tổng số HS
đầu năm học 12.012 12.245 12.011 12.136
Tổng số HS bỏ học 67 0.55 87 0.71 64 0,53 47 0,38
HS tiểu học bỏ học 2 0,028 6 0,08 2 0,03 00 00
HS THCS bỏ học 65 1.29 81 1.6 62 1,19 47 0.88
* Học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm không vào THPT, cụ thể như sau:

Stt Năm học TSHS TSHS TSHS Tỷ lệ
TNTHCS vào L10 hai hệ không vào L10
1 2015-2016 900 860 40 4.65
2 2016-2017 997 868 129 14.86
3 2017-2018 1264 1099 165 13.00
d) Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học ngoại ngữ
– Đối với bậc tiểu học: Việc giảng dạy tiếng Anh Phonics 1, 2 đã thực sự khẳng định ưu thế phát triển khả năng ngoại ngữ của học sinh từ rất sớm, giúp học sinh phát âm chuẩn và chính xác, tạo thói quen tốt khi sử dụng ngoại ngữ trong các năm học sau. Qua bài học giúp học sinh có thêm kiến thức và kỹ năng sống, hiểu thêm về nghệ thuật, âm nhạc và hội hoạ. Phonics 1, 2 cuốn hút học sinh thích học tiếng Anh như một nhu cầu và giúp các em có thể học tốt hơn các môn học khác. Chất lượng giảng dạy Phonics 1, 2 khá tốt, số học sinh hoàn thành chương trình môn học cuối năm cao.
+ Tổ chức thực hiện dạy học Tiếng Anh trong năm học 2017-2018 có 7 trường thực hiện 4 tiết tuần và 10 trường thực hiện 2 tiết tuần.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên chưa đạt chuẩn (B2) khung năng lực tiếng Anh được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học để đạt Chuẩn theo qui định (Giáo viên dạy tiếng Anh đã có chứng chỉ B2).
+ Các trường sử dụng có hiệu quả thiết bị phòng dạy học Ngoại ngữ của nhà trường (phòng Lab) để giảng dạy và rèn luyện kỹ năng môn học cho học sinh. Đồng thời thường xuyên bảo trì, bổ sung trang thiết bị để tổ chức tốt việc dạy và học Ngoại ngữ.
– Bậc THCS: Tiếp tục thực hiện dạy thí điểm tiếng Anh theo chương trình mới; Toàn huyện có 5 trường tham gia Có 08 trường THCS tổ chức dạy 2 buổi/ngày (Còn THCS Tân Thành chưa tổ chức dạy ngày); nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, góp phần nâng chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học do học lực yếu, kém.
– Bồi dưỡng giáo viên chưa đạt chuẩn (B2) khung năng lực tiếng Anh được bồi dưỡng theo qui định (Hiện còn 1 giáo viên chưa có B2 trường THCS Thị trấn. Lý do về hưu tháng 8/2018).
+ Các trường sử dụng có hiệu quả thiết bị phòng dạy học Ngoại ngữ của nhà trường (phòng Lab) để giảng dạy và rèn luyện kỹ năng môn học cho học sinh. Đồng thời thường xuyên bảo trì, bổ sung trang thiết bị để tổ chức tốt việc dạy và học Ngoại ngữ.
+ Việc sử dụng bảng tương tác: Kỹ năng sử dụng bảng tương tác của một vài giáo viên còn hạn chế. Một vài đơn vị chưa khuyến khích rộng rãi giáo viên sử dụng bảng tương tác, chủ yếu tập trung vào giáo viên tiếng Anh và tin học . Các trường đang tăng cường tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên vế kĩ thuật sử dụng bảng tương tác để áp dụng vào giảng dạy.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục:
Các trường THCS thực hiện khá tốt việc ứng dụng các phần mềm trong quản lí giáo dục như giáo dục EQMS, Pmis & Vemis, quản lí tài sản, tài chính, thư viện. Thực hiện tốt chuyển tải văn bản, báo cáo giữa phòng giáo dục và trường thông qua hộp thư điện tử và bước đầu áp dụng phần mềm Quản lí văn bản.
– Tiếp tục thực hiện giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn; tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tham gia diễn đàn trên mạng ở tất cả các môn học, đẩy mạnh hoạt động quản lý tổ chuyên môn thông qua “Trường học kết nối”; tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra chuyên môn ở các trường. Trong năm học 2017-2018 đã kiểm tra chuyên ngành 03/03 trường THCS theo kế hoạch đề ra, đạt tỉ lệ: 100%; Kiểm tra 3 cơ sở dạy Ngoại ngữ trên địa bàn huyện, đạt tỉ lệ 100%; Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp huyện 09/09 trường, đạt tỉ lệ 100%; kịp thời tư vấn về phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, đổi mới sinh hoạt chuyên môn,…nhằm giúp cơ sở thực hiện tốt, đồng thời phát hiện và nhân rộng những cách làm hay của cơ sở.
– Phòng GD&ĐT đã phát động và tổ chức cuộc thi trong giáo viên và học sinh như: tổ chức hội thi thiết kế giáo án Learning (có 06 giáo án dự thi cấp tỉnh); thi HSG Máy tính cầm tay( đạt cấp huyện 35 em); thi HSG văn hóa (đạt cấp huyện 94 em), thi HSG văn hóa cấp tỉnh (đạt 37 em)); nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp trường, cấp huyện( có 02 sản phẩm dự thi cấp tỉnh). So với năm học 2016-2017 sản phẩm tham gia dự thi tăng về số lượng và chất lượng, thể hiện sự tiến bộ của GV, HS; Sử dụng tốt phòng tin học, các máy tính được các trường bảo trì và sửa chữa thường xuyên để phục vụ cho công tác dạy và học.
e) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục:
Tiếp tục thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, về biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ). Thực hiện tốt công tác tự chủ về tài chính đối với cơ sở theo phân cấp quản lý.
g) Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục thực hiện các mô hình giáo dục tiên tiến có nguồn tài trợ Quốc tế như: Dự án “Mô hình trường học mới tại Việt Nam” (gọi tắt là VNEN), Dự án “Hỗ trợ giáo dục mỹ thuật cấp tiểu học”, Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”.
h) Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
-Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
-Triển khai thực hiện Quyết định số 4289 của UBND tỉnh về lộ trinh đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020. Phòng giáo dục và đào tạo huyện đã tham mưu cho Huyện Ủy, UBND huyện triển khai có kết quả những nội dung về việc thực hiện công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn công nhận trường chuẩn quốc gia theo quy chế được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với từng cấp học
– UBND huyện đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện lộ trình trường đạt chuẩn. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi để Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan triển khai nhiệm vụ phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn theo kế hoạch.
– Cơ sở vật chất được địa phương quan tâm đầu tư hơn, một vài trường được xây mới phòng học, phòng chức năng và đưa vào sử dụng ở đầu năm học. Tập trung CSVC xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.
Kết quả trường chuẩn quốc gia đến thời điểm tháng 6/2018 là 25/40 trường (bao gồm chuẩn mới và chuẩn cũ), đạt tỷ lệ 62.5% .
Trong đó: Số trường học đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới là 17/39 trường đạt chuẩn quốc gia , đạt tỷ lệ 43.59% (MG-MG: 4; TH:07, THCS: 06)
2.2.2. Đối với 05 giải pháp phát triển ngành
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường trực thuộc tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản triển khai nhiệm vụ trong cơ quan.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Tuyên truyền và tổ chức quán triệt trong toàn ngành việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An và Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Kết quả đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chấp hành nghiêm túc chủ trương trên và phấn đấu thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục, chất lượng giáo dục và đào tạo ngày càng được nâng lên so với những năm trước.
Tiếp tục thực hiện và hoàn thành tốt công tác cử cán bộ quản lý và giáo viên tham gia bồi dưỡng chuyên môn trong hè; tham gia bồi dưỡng, khảo sát năng lực giáo viên tiếng Anh theo chuẩn; thực hiện các nội dung đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, cải tiến phương pháp dạy học và tham gia tập huấn công tác thống kê trực tuyến giáo dục.
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Triển khai quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020; trong đó, tập trung quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, phát triển nguồn nhân lực; công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường lớp giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn lực tăng cường csvc cho giáo dục của địa phương; khuyến khích nhà đầu tư trong và ngoài nước đóng góp xây dựng trường lớp.
d) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non
Cấp học Tổng số trường hiện có Tổng số trường đủ điều kiện đánh giá ngoài Đã hoàn thành tự đánh giá Kết quả tự đánh giá Đã đánh giá ngoài
Số lượng % Không đạt Đạt cấp độ 1 Đạt cấp độ 2 Đạt cấp độ 3 Số lượng %
MN 13 11 13 100 2 5 6 11 84.6
TH 17 17 17 100 3 1 11 15 88,24
THCS 9 6 9 100 3 4 2 6 66,66
Tổng 39 34 39 100 5 12 1 19 32 82.00
đ) Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo:
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức học tập quán triệt trong toàn ngành giáo dục nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) nhằm làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội; xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Qua đó, tiếp tục đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung mà Nghị quyết, Kế hoạch đã đề ra.
2.2.3. Kết quả thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với học sinh; chính sách đối với giáo viên; chính sách đối với cơ sở giáo dục
Chính sách đối với học sinh
+ Năm 2017:
Đối với học sinh các cấp học: Trong năm, hỗ trợ chi phí học tập có 574 học sinh với số tiền 252.800.000 đồng. Thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có 27 trẻ 3, 4 tuổi và trẻ 5 tuổi với số tiền 30.120.000 đồng. Miễn giảm học phí cho 2.716 học sinh mẫu giáo, THCS với số tiền 630.901.000 đồng.
+ Ước thực hiện năm 2018:
Đối với học sinh các cấp học: Trong năm, hỗ trợ chi phí học tập có 568 học sinh với số tiền 256.000.000 đồng. Thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có 85 trẻ 3, 4 tuổi và trẻ 5 tuổi với số tiền 47.260.000 đồng, có 2.907 học sinh được miễn, giãm học phí với số tiền 616.595.000 đồng.
Chính sách đối với giáo viên
– Thực hiện kịp thời, đầy đủ chế độ chính sách trong đội ngũ nhà giáo như: thực hiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung; chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức làm công tác y tế trường học: 20% .
– Ngành giáo dục đã thực hiện đầy đủ chế độ phụ cấp chức vụ đối với các chức danh lãnh đạo được hướng dẫn tại Thông tư số 33/2005/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện chế độ kế toán trưởng, người phụ trách kế toán theo hướng dẫn của Thông tư Liên tịch số: 163/TTLT-BTC-BNV giữa Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.Việc giải quyết các chế độ phụ cấp, truy lãnh chế độ phụ cấp được thực hiện theo quy định của Thông tư hướng dẫn cho các đối tượng được giải quyết hợp lý và thỏa đáng.
– Đối với công chức dự bị và viên chức thực hiện chế độ tập sự, thử việc được chi trả 85% lương hiện hưởng; Ngoài ra ngân sách huyện chi hỗ trợ thêm 15% từ chính sách thu hút nhân tài của địa phương để đảm bảo mỗi công chức, viên chức được hưởng 100% mức lương hiện hưởng, là để khuyến khích, động viên cán bộ, công chức, viên chức an tâm công tác.
3. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
3.1 Đánh giá thực hiện thu, chi ngân sách chi thường xuyên; định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên/học sinh công lập; tỷ lệ chi giảng dạy học tập so với tổng chi sự nghiệp giáo dục
Thu, chi ngân sách, chi thường xuyên
+ Năm 2017
Tổng thu ngân sách và học phí 2017: 147.198 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 138.570 triệu đồng
– Học phí: 3.416 triệu đồng
– Thu sự nghiệp: 5.212 triệu đồng
Tổng chi ngân sách và học phí 2017: 130.538 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 126.470 triệu đồng
– Học phí: 1.407 triệu đồng
– Sự nghiệp: 2.661 triệu đồng
Tỷ lệ lương/ hoạt động thường xuyên= 117.250/21.32=84.61/15.39%
Công tác quản lý tài chính ngành giáo dục và đào tạo thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tốt theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho đơn vị theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
+ Ước thực hiện năm 2018
Tổng thu ngân sách và học phí 2018: 160.790 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 151.490 triệu đồng
– Học phí: 3.800 triệu đồng
– Thu sự nghiệp: 5.500 triệu đồng
Tổng chi ngân sách và học phí 2018: 156.690 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 151.490 triệu đồng
– Học phí: 2.280 triệu đồng
– Sự nghiệp: 2.920 triệu đồng
Tỷ lệ lương/ hoạt động thường xuyên= 130.170/21.32=85.93/14.07%
Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực của xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Kết hợp tốt hoạt động với Hội Cựu giáo chức và Hội khuyến học các cấp trong huyện. Trong năm vừa qua,vận động quỹ Khuyến học được 4.836.335.000 đồng, trong đó tiền mặt: 2.706.966.000 đồng, hiện vật quy thành tiền trị giá: 2.129.369.000 đồng. Đã trao 1.235 suất học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hiếu học trị giá 806.251.000 đồng; trao 3.894 phần quà trị giá 1.570.539.000 đồng, hỗ trợ cơ sở vật chất trường học, công tác dạy và học trị giá 1.351.500.000 đồng; chi an sinh xã hội: 484 suất, trị giá 116.960.000 đồng.
3.2 Đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục – đào tạo:
Trong năm 2017, thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, trong đó: hỗ trợ chi phí học tập có 574 học sinh với số tiền 252.800.000 đồng. Miễn giảm học phí cho 2.716 học sinh mẫu giáo, THCS với số tiền 630.901.000 đồng . Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ, trong đó có 27 trẻ 3, 4 tuổi và trẻ 5 tuổi với số tiền 30.120.000 đồng. .
Ước thực hiện trong năm 2018, thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, trong đó: hỗ trợ chi phí học tập có 568 học sinh với số tiền 256.000.000 đồng. Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ, trong đó có 85 trẻ 3, 4 tuổi và trẻ 5 tuổi với số tiền 47.260.000 đồng, có 2.907 học sinh được miễn, giãm học phí với số tiền 616.595.000 đồng.
3.3 Về các chương trình dự án do ngân sách Trung ương hỗ trợ
+ Năm 2017: Kết quả thực hiện các dự án CT.MTQG : 194.205 triệu đồng.
+ Ước thực hiện năm 2018: Kết quả thực hiện các dự án CT.MTQG : 200 triệu đồng.
Việc thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Kinh phí từ đề án hỗ trợ cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia đã được thực hiện và giải ngân đúng tiến độ. UBND huyện bố trí đầy đủ vốn đối ứng của địa phương đảm bảo các dự án được thực hiện.
Kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, thiết bị công nghệ thông tin, cải tạo sửa chữa CSVC trường học 2017-2018 : 8.350 triệu đồng .
II. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2019
1. Căn cứ, định hướng xây dựng kế hoạch
– Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 ban hành Nghị quyết về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
– Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
– Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011-2020, các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016 – 2020 đã được Quốc hội thông qua và các điều kiện thực tế, địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
– Căn cứ Nghị quyết số 249/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020; Kế hoạch số 4412/KH-UBND ngày 27/10/2016 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020;
– Chương trình số 37-CTr/TU ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An, khóa IX về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
– Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
– Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Long An đến 2015 và 2020;
– Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030;
– Căn cứ các điều kiện thực tế, địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
2 . Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ , giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo năm 2019.
-Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục; tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Tập trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Rà soát và điều chỉnh quy hoạch lại mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
-Tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo: Giáo dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục tiểu học, THCS chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng, khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định.
– Duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được trong việc phổ cập giáo dục các cấp. Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
3. Nội dung xây dựng Kế hoạch
3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển giáo dục và đào tạo năm 2019
3.1.1. Mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ trọng tâm
– Thực hiện theo Nghị quyết lần thứ XI của huyện Đảng bộ Thủ Thừa về các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Thủ Thừa phấn đấu đến năm 2020.
– Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lí và cơ sở giáo dục.
– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị; chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp; đầu tư các công trình phụ trợ phục vụ giáo dục và đào tạo. Tăng cường xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
– Nâng cao trình độ, năng lực giáo viên, cải thiện phương pháp dạy và học để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng về kỹ năng và chất lượng.
– Nâng cao trình độ học sinh ở tất cả các cấp, cần tập trung phát triển giáo dục toàn diện trên các mặt trí tuệ, thể chất và đạo đức; tạo dựng cho học sinh trung học cơ sở các kiến thức cơ bản chung và kỹ năng sơ khai về đào tạo hướng nghiệp; tiếp tục duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được trong việc phổ cập trung học cơ sở.
– Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
– Qui hoạch mạng lưới trường học: Ổn định mạng lưới các trường công lập hiện có ở các cấp học, đồng thời tiếp tục lập đề án qui hoạch tổng thể mạng lưới trường học trên địa bàn huyện Thủ Thừa giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2035; phát triển xây dựng trường học mới đảm bảo phù hợp với sự gia tăng quy mô học sinh để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn.
– Quy mô nhập học và chất lượng giáo dục ở các cấp học:
+ Giáo dục Mầm non
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; mở rộng qui mô, mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho GDMN; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt quan tâm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng ở các xã. Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp. Duy trì và phấn đấu 100% xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2019.
Nâng chất lượng thực hiện chương trình GDMN, tiếp tục duy trì triển khai 100% các đơn vị sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, tăng cường khai thác công nghệ thông tin trong quản lí và công tác nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Chỉ tiêu cụ thể:
Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi dưới 5% (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân – cân năng theo tuổi: dưới 5%; suy dinh dưỡng thể thấp còi – chiều cao theo tuổi: dưới 5%). Phấn đấu giảm ít nhất 0,5-1% số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi so với đầu năm học.
Đẩy mạnh công tác Kiểm định chất lượng giáo dục các trường mầm non đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác điều hành, quản lý. 100% các trường hoàn thành hồ sơ tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục.
Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. 100% CBGV đạt trình độ chuẩn trở lên về chuyên môn và nâng tỷ lệ CBGV đạt trình độ trên chuần
+ Giáo dục tiểu học
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; Đổi mới căn bản công tác quản lý GDTH; Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục;
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí;Duy trì tỉ lệ huy động, tuyển sinh đầu cấp;Nâng cao hiệu quả đào tạo cấp tiểu học.Duy trì nâng cao công tác phổ cập giáo dục tiểu học; Tiếp tục xây dựng và công nhận lại trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
* Chỉ tiêu cụ thể :
+Huy động 50% trẻ khuyết tật trên địa bàn ra lớp tiểu học năm 2019 và trên 70% trẻ khuyết tật được huy động ra lớp tiểu học đến năm 2020;
+Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 100%;
+ Hiệu quả đào tạo từ 97% trở lên năm 2019 và 98% đến năm 2020;
+ 70% học sinh tiểu học từ lớp 3 đến lớp 5 được học ngoại ngữ theo chương trình mới;
+ 100% học sinh tiểu học được học tin học từ lớp 3 đến lớp 5;
+ 85% học sinh học 2 buổi/ngày năm 2019;
+ 100% giáo viên tiểu học đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 95% trên chuẩn năm 2019;
+ 100% giáo viên dạy tiếng Anh đạt trình độ ngoại ngữ trình độ B2;
+ Huyện đạt Phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Giáo dục THCS
Ổn định đội ngũ CBQL các đơn vị trường THCS, củng cố và phát huy mối quan hệ đoàn kết gắn bó tại cơ sở.
Duy trì dạy Tiếng Anh theo chương trình mới các lớp 6, 7, 8, 9 đối với trường THCS Thị Trấn Thủ Thừa, trường THCS Mỹ An, THCS Bình An và THCS Mỹ Lạc; THCS Mỹ Thạnh và mở rộng thực hiện dạy lớp 6 đối với những trường có đủ điều kiện.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế tình trang học sinh bỏ học trong hè và trong năm. Phấn đấu trong năm học 2018-2019 và những năm học tiếp theo tỷ lệ học sinh bỏ học giảm xuống dưới 1%.
– Đẩy mạnh thực hiệm nhiệm vụ công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả thiết thực trong c6ng tác điều hành, quản lý.
Chỉ tiêu cụ thể:
Tiếp tục giữ vững và củng cố vững chắc phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục trung học. Phấn đấu huy động 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6; nâng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi THCS ra lớp lên 100%.
Nâng cao chất lượng giáo dục, cuối năm xếp loại học lực đạt “Khá, Giỏi” chiếm trên 75%. Giữ vững tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%.
Khuyến khích dạy học 2 buổi/ngày lên 100% năm 2019.
Giảm dần tỷ lệ lưu ban và kiềm chế ở mức thấp nhất 0,8% . Giảm dần tình trạng bỏ học dưới 1%.
Giáo viên Tiếng Anh đạt chuẩn B2 theo khung tham chiếu Chuẩn Châu Âu trên 100 %.
100% học sinh xét công nhận TN THCS.
+ Phổ cập giáo dục- CMC và Giáo dục thường xuyên :
Diện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi: Duy trì kết quả 13/13 xã, thị trấn đạt chuẩn, huyện đạt chuẩn PCGDMN
Diện PCGD tiểu học:13/13 xã, thị trấn đạt chuẩn mức độ 3, huyện đạt chuẩn mức độ 3
Diện PCGDTHCS: 13/13 xã, thị trấn đạt chuẩn mức độ 2, huyện đạt chuẩn mức độ 2
Diện thanh niên tuổi 18-21 tốt nghiệp THPT hoặc tương đương 80%
Diện xóa mù chữ: 13/13 xã, thị trấn đạt chuẩn mức độ 2, huyện đạt chuẩn mức độ 2
+ Thực hiện kế hoạch trường chuẩn quốc gia.
Năm 2018 công nhận mới: 2 trường (MG Nhị Thành, MG Mỹ Phú); và kiểm tra công nhận lại: 04 trường (MG Mỹ lạc, MG Mỹ Thạnh, TH Mỹ lạc B, THCS Bình An)
Năm 2019 : Công nhận lại 05 trường (TH Nhị Thành ;TH Long Thuận; TH Long Thạnh; TH Mỹ Lạc A; TH Mỹ Phú).
* Giải pháp thực hiện:
Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND huyện có kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho các trường thực hiện công việc mua sắm, cải tạo sửa chữa CSVC, xây dựng bổ sung các phòng học, phòng chức năng đáp ứng theo qui định trường đạt chuẩn từng cấp học.
Tranh thủ Sở Kế hoạch đầu tư phân bổ nguồn phòng học, phòng chức năng, phòng thiết bị.
Phối hợp với Ban Quản lý dự án, đầu tư xây dựng; Phòng Tài chính kế hoạch; Phòng Kinh tế hạ tầng; UBND xã thị Trấn chuẩn bị đầu tư và triển khai thi công ngay khi phân bổ vốn.
Hiệu trưởng các trường phối hợp với BQLDA-XD huyện hợp đồng ủy thác, tư vấn khảo sát thiết kế dự toán, lập BCKTKT, quản lý dự án trình UBND huyện phê duyệt, tiến hành thi công trong hè đúng tiến độ.
Phối hợp với phòng Tài nguyên môi trường chuẩn bị mặt bằng xây dựng các công trình chưa có đất.
3.2. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của các cấp học và trình độ đào tạo của địa phương, của ngành năm học 2019-2020.
3.2.1. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ trọng tâm và 5 giải pháp theo chỉ thị năm học. Cụ thể:
* Đối với 9 nhiệm vụ trọng tâm:
– Tiếp tục sắp xếp và phát triển hệ thống, mạng lưới trường lớp MN-MG, TH, THCS phù hợp với quy hoạch và theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng thực hiện PCGD xóa mù chữ, PCGD tiểu học, PCGD trung học cơ sở. Khuyến khích thành lập mới các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập ở xã, thị trấn và những nơi có điều kiện. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non các khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân ở những địa bàn có mật độ dân cư cao, cũng như con em các gia đình công nhân di cư từ nơi khác đến. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới trường MN công lập đảm bảo trẻ 5 tuổi đều được đi học, tăng tỉ lệ huy động trẻ trong độ tuối 0-4 tuổi đến nhóm trẻ, nhà trẻ và trường MN.
– Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xểp tổ chức bộ máy, vị trí việc làm phù hợp; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trẻ hóa đội ngũ giáo viên ở một số bộ môn cho phù hợp với yêu cầu giảng dạy, chuyên môn hóa giáo viên bộ môn, tăng cường dạy và học ngoại ngữ theo Đề án ngoại ngữ năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục phát triển dạy tin học trong các trường học.
– Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm ngân hàng đề thi trực tuyến; tổ chức kiểm tra, đánh giá, thi cử đúng thực chất, công bằng, trung thực và khách quan, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh; xác định rõ trách nhiệm của CB, GV đối với chất lượng, kểt quả GDĐT của đơn vị mình nhằm khắc phục bệnh thành tích và mọi biểu hiện tiêu cực, sai sót trong quá trình tổ chức thi cử. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đổi tượng học sinh và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; tăng cường dạy học 2 buổi/ngày và quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm
– Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị triến khai dạy học theo hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình trường học mới (VNEN). Đẩy mạnh áp dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mỹ thuật theo phương pháp mới ở cấp Tiểu học. Tổ chức rút kinh nghiệm phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”.
– Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, thí điểm triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương.
– Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, tích cực tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hoạt động trên trang mạng “Trường học kết nối”; đẩy mạnh dạy học tích họp, vận dụng kiến thức liên môn, dạy học mở, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiếm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và triển khai nhiệm vụ, hoàn thành các mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử đáp ứng yêu cầu phát triến nhanh, bền vững của huyện.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đổi mới công tác quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; tổ chức kiểm ta, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng giáo dục truyền thống cách mạng, nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, phòng chống bạo lực học đường; bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu, quan tâm đến học sinh nghèo hiếu học. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý nhà nước đối với các trường ngoài công lập; khắc phục tiêu cực trong dạy thêm và học thêm; khắc phục hạn chế trong quản lý tài chính và việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các trường học.
Tăng cường đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa; thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2013-2015 và lộ trình đến năm 2020 của chính phủ. Sử dụng nguồn vốn cho giáo dục đào tạo một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, tránh bình quân dàn trải, đầu tư đến đâu đảm bảo đạt chuẩn đến đó.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, khuyến khích nhà đầu tư trong và ngoài nước đóng góp trong việc xây dựng trường lóp. Mở rộng Quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức đóng góp cho giáo dục dưới mọi hình thức.
Thực hiện hội nhập, giao lưu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD&ĐT.
* Thực hiện 5 giải pháp:
– Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo: Tiếp tục chỉ đạo các trường trực thuộc tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản triển khai nhiệm vụ trong cơ quan.
– Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ, gắn quy hoạch cán bộ với kế hoạch cụ thê về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, bồi dưỡng chuân hóa, nâng cao năng lực thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm cho giáo viên ngoại ngữ.
– Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng yêu cẩu phát triển quy mô và đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học và quản lý.
– Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non.
– Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo: Tiếp tục quán triệt trong toàn ngành giáo dục nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) nhằm làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội; xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Qua đó, tiếp tục đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung mà Nghị quyết, Kế hoạch đã đề ra. Thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 04 của Đảng về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tường, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
3.3. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm 2019
a) Xây dựng dự toán thu:
Ước thực hiện năm 2018:
Tổng thu ngân sách và học phí 2018: 150.000 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 145.000 triệu đồng
– Học phí: 5.000 triệu đồng
b) Đối với dự toán chi:
Ước thực hiện năm 2018:
Tổng thu ngân sách và học phí 2018: 150.000 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 145.000 triệu đồng
– Học phí: 5.000 triệu đồng
Tổng chi ngân sách và học phí 2018: 140.000 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 137.000 triệu đồng
– Học phí: 3.000 triệu đồng
Trong đó, các chế độ chính sách:
– Miễn giảm học phí: 616.595 triệu đồng
– Hỗ trợ chi phí học tập: 256.000triệu đồng
– Ăn trưa: 47.26 triệu đồng
Chương trình mục tiêu quốc gia: 270 triệu đồng
Đối với học sinh các cấp học: Trong năm, hỗ trợ chi phí học tập có 568 học sinh với số tiền 256.000.000 đồng. Thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có 85 trẻ 3, 4 tuổi và trẻ 5 tuổi với số tiền 47.260.000 đồng, có 2.907 học sinh được miễn, giãm học phí với số tiền 616.595.000 đồng.
3.4. Lập kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2019-2021
Thực hiện đúng Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC).
+ Ước thực hiện năm 2019
Tổng thu ngân sách và học phí 2019: 184.420 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 174.620 triệu đồng
– Học phí: 4.000 triệu đồng
– Thu sự nghiệp: 5.800 triệu đồng
Tổng chi ngân sách và học phí 2019: 180.420 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 174.620 triệu đồng
– Học phí: 2.400 triệu đồng
– Sự nghiệp: 3.400 triệu đồng
+ Ước thực hiện năm 2020
Tổng thu ngân sách và học phí 2020: 202.290 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 192.090 triệu đồng
– Học phí: 4.200 triệu đồng
– Thu sự nghiệp: 6.000 triệu đồng
Tổng chi ngân sách và học phí 2020: 198.590 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 192.090 triệu đồng
– Học phí: 2.520 triệu đồng
– Sự nghiệp: 3.980 triệu đồng
+ Ước thực hiện năm 2021
Tổng thu ngân sách và học phí 2021: 221.990 triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 211.290 triệu đồng
– Học phí: 4.500 triệu đồng
– Thu sự nghiệp: 6.200 triệu đồng
Tổng chi ngân sách và học phí 2021: 218.098triệu đồng
– Kinh phí thường xuyên: 211.290 triệu đồng
– Học phí: 2.700 triệu đồng
– Sự nghiệp: 4.100 triệu đồng
4. Kiến nghị
– Kiến nghị Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho ngành giáo dục và đào tạo Thủ Thừa để từng bước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
– Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư kinh phí xây dựng phòng học, phòng chức năng và trang thiết bị dạy học (đặc biệt đối với các trường MN); trang bị phòng học tiếng nước ngoài cho các trường TH, THCS để thực hiện kế hoạch dạy học ngoại ngữ.
Trên đây là kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2019 của Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Thủ Thừa./.

Nơi nhận: TRƯỞNG PHÒNG
– Sở GD&ĐT;
– Các trường trực thuộc;
– Lưu: VT,

Võ Văn Mười